tắc động mạch chi dưới

Động mạch vành được đề cập đến ở đây bao gồm: động mạch mũ, động mạch vành phải (RCA), động mạch liên thất trước (LAD) và thân chung động mạch vành trái (LMS). Mức độ hẹp từ 60% trở lên của thân chung động mạch vành trái được 2. Nhồi máu cơ tim cấp Đại cương. Huyết khối tĩnh mạch sâu là một biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân nằm bệnh viện với sự hình thành huyết khối, thường là ở tĩnh mạch sâu của chi dưới. Huyết khối ở chi dưới có thể theo máu đến phổi gây tắc động mạch phổi gọi là thuyên tắc phổi, là một bệnh lý nặng nề, có thể Bệnh viêm tắc động mạch chi dưới ngày càng xuất hiện nhiều. Điều đáng nói nhiều người không biết về bệnh hoặc được chẩn đoán nhầm nên khi bệnh nặng, bị hoại tử phải cắt bỏ chi, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng do nhiễm độc nặng. Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi 1. Nguyên nhân - Xơ vữa gây hẹp ĐM Động mạch bù trừ : Tắc động mạch chi cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi, được đặc trưng bởi đau liên tục, loét hay hoại tử. Nguyên nhân thường hay gặp là thuyên tắc mạch do huyết khối. Các triệu chứng cấp tính, diễn ra dưới hai tuần, cần xử trí kịp thời vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí tử vong (20%). NGUYÊN NHÂN Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là huyết khối thuyên tắc động mạch phổi cấp tính do lạm dụng thuốc tránh thai. Người phụ nữ này được điều trị tại khoa Hồi sức tim mạch theo phác đồ chống đông, hỗ trợ hô hấp. Bệnh tiến triển tốt, sau 7 ngày, bệnh membuat sepeda listrik dari dinamo starter motor. Viêm tắc động mạch chi dưới là bệnh lý dễ bị bỏ qua do bệnh có triệu chứng không rõ ràng và thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý về cơ xương khớp, bệnh do tuổi già. Bệnh viêm tắc động mạch chi dưới là tình trạng hẹp/tắc lòng động mạch chậu, đùi, khoeo, cẳng và bàn chân do xơ vữa động mạch hoặc viêm nội mạc động mạch, làm giảm dòng máu nuôi phần chi phía dưới vị trí tổn thương. Bệnh lý mạn tính có triệu chứng không điển hình nên thường được chẩn đoán nhầm với các bệnh lý về cơ xương khớp, bệnh do tuổi già. Bệnh lý này được phát hiện qua siêu âm, hình ảnh chụp mạch máu. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi và những người có các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ, ít vận động, béo phì… Dấu hiệu nhận biết Cần nghĩ đến viêm tắc động mạch chi dưới nếu bệnh nhân có các triệu chứng sau đau mỏi và co cứng bắp chân, đùi hoặc mông khi đi bộ, phải dừng lại, ngồi nghỉ một lúc mới có thể tiếp tục đi được. Hiện tượng đó lặp lại sau một khoảng cách đi bộ nhất định. Khoảng cách đó ngắn dần chứng tỏ bệnh đang tiến triển nặng lên; đau bàn chân, ngón chân liên tục, kể cả khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân thường mất ngủ, mệt mỏi vì đau chân, da chân tái và lạnh. Giai đoạn nặng hơn sẽ bị loét và hoại tử các ngón chân, có thể cả bàn chân do thiếu máu nuôi dưỡng, kèm theo cảm giác đau liên tục, thuốc giảm đau hiệu quả không cao. Phần lớn người bệnh đến điều trị ở giai đoạn muộn do không có triệu chứng khi bệnh mới khởi đầu; hoặc nhầm với bệnh cơ xương khớp, đau thần kinh ngoại vi, do tuổi già... do đó việc điều trị bệnh thường được bắt đầu ở giai đoạn muộn với nhiều biến chứng nguy hiểm. Chẩn đoán và điều trị Nếu có triệu chứng như đã mô tả ở trên thì bệnh nhân cần đến các cơ sở y tế có chuyên khoa mạch máu để được chẩn đoán sớm và chính xác. Bác sĩ sẽ kiểm tra mạch đập ở các vị trí nếp bẹn, khoeo chân, mu chân và ống gót. Nếu không có mạch đập hoặc yếu hơn bình thường thì có thể nghĩ đến bệnh lý viêm tắc mạch. Bên cạnh đó, siêu âm mạch máu có thể biết rõ động mạch bị hẹp tắc ở đâu và mức độ như thế nào, đồng thời có thể cho biết mức độ thiếu máu chi dưới ra sao nhờ đo chênh lệch huyết áp giữa cổ chân và cánh tay. Ngoài ra, ở những bệnh viện có đầy đủ trang thiết bị y tế thì bệnh nhân có thể được chỉ định chụp mạch máu trên trên máy chụp kỹ thuật số DSA, chụp cắt lớp hệ động mạch chủ bụng chậu và toàn bộ chi dưới giúp xác định chính xác nhất vị trí động mạch bị tắc/hẹp. Với bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới, phương pháp điều trị tối ưu nhất, ít đau đớn cho bệnh nhân lớn tuổi là tái lưu thông động mạch bị tắc bằng phương pháp nong đặt stent động mạch chậu, đùi, khoeo… chi dưới qua da bằng ống thông. Dụng cụ can thiệp động mạch chi dưới là các dây dẫn, ống thông gắn bóng và stent, được đưa đến vị trí tổn thương qua một lỗ chọc kim ở động mạch thông gắn bóng được đưa vào vị trí hẹp/tắc của mạch để mở rộng lòng mạch. Tiếp theo, stent kim loại giá đỡ gắn trên một ống thông khác được đưa vào để mở rộng lòng mạch về mức bình thường và giữ cho lòng mạch không bị hẹp lại. Khi lòng mạch được mở thông, dòng máu được phục hồi lưu thông, các triệu chứng đau, mỏi chân khi đi bộ và đau khi nghỉ do thiếu máu sẽ giảm nhanh chóng. Các vết loét và vùng hoại tử sẽ hồi phục. Tuy nhiên phần hoại tử nặng không thể hồi phục được bắt buộc phải cắt bỏ. Chi phí để điều trị bệnh lý này còn khá cao, tuy nhiên bảo hiểm y tế hiện nay có thể chi trả trung bình khoảng 50 - 70% tổng chi phí điều trị. Vì vậy, nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế sẽ giảm gánh nặng tài chính rất nhiều. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Bùi Tiến Đạt - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bệnh động mạch chi dưới mạn tính hay thiếu máu chi dưới mạn tính được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, thường có tiến triển chậm trong suốt cuộc đời. Vậy bệnh động mạch chi dưới mạn tính là gì? Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc bệnh? Thiếu máu chi dưới mạn tính là tình trạng các động mạch chủ và động mạch chi dưới bị hẹp lại, gây cản trở lưu thông máu đến các cơ và bộ phận liên quan khác như dây thần kinh, da... ở phía hạ lưu. Điều này dẫn đến sự chuyển hóa yếm khí và tăng sản sinh acid lactic, gây đau nhức khi gắng nhiên, càng về sau, người bệnh cũng có thể có cảm giác đau nhức chi dưới ngay cả khi đang nghỉ ngơi, kèm theo với đó là các dấu hiệu thiếu máu cục bộ như loét da, hoại tử... 2. Phân loại bệnh động mạch chi dưới mạn tính Hiện nay, dựa trên triệu chứng lâm sàng, bệnh động mạch chi dưới mạn tính có thể được chia thành 4 giai đoạn I có dấu hiệu mất mạch của một hay một số mạch tại chi dưới, tuy nhiên chưa có dấu hiệu cơ năng rõ đoạn II đau cách hồi khi gắng sức. Giai đoạn này có thể diễn tiến khác nhau tình trạng đau xuất hiện mỗi khi đi hơn 150m hoặc cơn đau xuất hiện khi đi được chưa đến đoạn III tình trạng đau diễn ra ngay cả khi nghỉ ngơi, đặc biệt là khi nằm, buộc bệnh nhân phải ngồi thông đoạn IV có một số biểu hiện rối loạn dinh dưỡng trên da, phía đầu chi bắt đầu có dấu hiệu hoại đoạn III và giai đoạn IV thường được gọi chung là giai đoạn “thiếu máu trầm trọng” với những dấu hiệu triệu chứng rất rõ nétCơn đau xuất hiện liên tục và thường xuyên, ngay cả khi đang nằm. Vì vậy, bệnh nhân thường xuyên phải sử dụng thuốc giảm chân bị loét và hoại bệnh nhân ở giai đoạn “thiếu máu trầm trọng” của bệnh động mạch chi dưới mạn tính đều có tiên lượng xấu. Có khoảng 20% bệnh nhân phải thực hiện cắt cụt chi và cũng có khoảng 20% trường hợp tử vong do bệnh. 3. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh động mạch chi dưới mạn tính Dựa trên các thống kê về dịch tễ học, một số đối tượng sau có nguy cơ cao mắc bệnh động mạch chi dưới mạn tínhDưới 50 tuổi, có bệnh hoặc nguy cơ đái tháo đường và một số yếu tố khác như cao huyết áp, hút thuốc lá, tăng homocystein máu, rối loạn lipid máu;Người ở nhóm 50 – 69 tuổi, có tiền sử đái tháo đường hoặc hút thuốc lá;Người trên 70 tuổi;Người có các triệu chứng tại chi dưới có liên quan đến tình trạng gắng sức, đau khi nghỉ;Bệnh nhân có bất thường ở động mạch nuôi chi dưới;Bệnh nhân có các vấn đề động mạch do xơ vữa như xơ vữa ở động mạch vành, động mạch thận hoặc động mạch cảnh... Bệnh nhân xơ vữa động mạch vành có nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới 4. Chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính như thế nào? Thiếu máu chi dưới mạn tính có thể được chẩn đoán dựa trên Dấu hiệu lâm sàng Thiếu máu chi dưới mạn tính có 5 kiểu biểu hiện lâm sàng chính, gồmKhông đau;Đau chân không điển hình;Đau cách hồi chi dưới;Thiếu máu nghiêm trọng chi dưới mãn tính;Thiếu máu chi dưới cấp tính. Đo chỉ số cổ chân – cánh tay khi nghỉ chỉ số ABI Các bệnh nhân bị nghi ngờ có bệnh động mạch chi dưới mạn tính thông qua các triệu chứng lâm sàng sẽ được đo chỉ số ABI khi nghỉ nhằm phát hiện bệnh chính xác đo lường chỉ số này thường được sử dụng để chẩn đoán các bệnh động mạch chi dưới và cần phải được đo ở cả 2 chân nhằm khẳng định chẩn quả đo ABI như sauĐộng mạch cứng khi ABI > thương nếu ABI trong khoảng từ 1 – nguy cơ mắc bệnh nếu ABI trong khoảng từ – bệnh nếu ABI nhỏ hơn Siêu âm Doppler động mạch Việc siêu âm Doppler cho giá trị ý nghĩa khi chẩn đoán các vị trí tổn thương và hỗ trợ đánh giá mức độ hẹp động mạch. Chụp cộng hưởng từ mạch MRA Thường được áp dụng để đánh giá độ hẹp động mạch. Chụp cắt lớp đa dãy động mạch CTA CTA sẽ được cân nhắc chỉ định nhằm chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương trong giải phẫu cũng như xác định tình trạng hẹp khít của động mạch đối với bệnh động mạch chi dưới. 5. Hướng dẫn điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính Kiểm soát các yếu tố nguy cơ Bỏ thuốc lá là một chỉ định bắt buộc đối với bệnh nhân bị bệnh mạch máu nói trị chứng tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường nếu có, kiểm soát đường huyết và huyết áp ở mức ổn trị rối loạn lipid máu nếu hạn chế biến chứng loét da và các tổn thương trên chân, bệnh nhân nên sử dụng tất chân, điều trị sớm những tổn thương nếu xảy ra, hạn chế tiếp xúc với môi trường lạnh và không nên sử dụng thuốc gây co mạch. Bệnh nhân bắt buộc phải bó thuốc lá trong quá trình điều trị Thuốc điều trị Các nhóm thuốc được sử dụng để điều trị thiếu máu chi dưới mạn tính bao gồmThuốc chống ngưng tập tiểu cầu Plavix, Aspirin...Thuốc chống đông máu thuộc nhóm cải thiện tuần hoàn động mạch, cải thiện triệu chứng bệnh như Praxilene, Torental, Pletaal... Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật loại bỏ mảng xơ vữa động mạch và dùng mạch nhân tạo để mở rộng động mạch tại vị trí bị xơ vữa;Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch;Cắt cụt chi trong trường hợp chi có dấu hiệu hoại động mạch chi dưới mạn tính là một bệnh lý tiến triển dai dẳng và theo từng giai đoạn. Vì vậy, bệnh nhân khi có dấu hiệu cần phải được kiểm tra sớm để kiểm soát các yếu tố làm tăng tiến triển của bệnh, giảm thiểu biến chứng do tắc động mạch. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Quy trình chụp cộng hưởng từ động mạch chi dưới không tiêm thuốc đối quang từ Giải phẫu mạch máu chi dưới Quy trình chụp cộng hưởng từ động mạch chi dưới có tiêm thuốc đối quang từ Dịch vụ từ Vinmec Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội tim mạch, Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dưới là một trong những bệnh lý nghiêm trọng, không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây nguy cơ hoại tử cắt cụt chi, thậm chí có thể tử vong. Bệnh động mạch ngoại biên là một trong những rối loạn tuần hoàn thường gặp trong đó các đoạn động mạch bị hẹp rồi dần dần bít tắc hoàn toàn dẫn đến giảm lượng máu đến các chi dưới làm mất nuôi dưỡng các vùng chi dưới mà sinh ra chứng đau cách hồi nhất là khi đi động mạch ngoại biên có thể xảy ra ở bất cứ vị trí đoạn mạch nào nhưng thường hay gặp nhất là ở động mạch chi dưới. Tắc động mạch chi dưới xảy ra do các mảng xơ vữa và huyết khối bám trên thành mạch máu do đó làm cản trở sự lưu thông tuần hoàn máu xuống các vùng thấp của cơ thể. 2. Nguyên nhân gây nên tắc động mạch ngoại biên chi dưới Bệnh hình thành chủ yếu do các mảng xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch không chỉ gây tắc động mạch chi dưới mà còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể đặc biệt là tim với các động mạch lớn. Cục huyết khối có thể hình thành ngay tại đoạn mạch bị tắc hoặc hình thành ở các đoạn mạch khác rồi di chuyển tới làm bít tắc đoạn mạch bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại biên chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch như Rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, bệnh lý van tim, phình tắc động mạch...Ngoài ra bệnh còn có thể do viêm hay tổn thương chi dưới, bất thường về giải phẫu của dây chằng hay cơ, hoặc do tiếp xúc với các chất phóng xạ. 90% bệnh nhân bị tắc động mạch ngoại biên chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch Một số yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh tắc động mạch ngoại biên chi dướiNgười béo phì làm tăng tích đọng cholesterol ở lòng mạch tăng nguy cơ hình thành huyết lớn tuổi, đặc biệt sau tuổi 50 trở đình có tiền căn bị bệnh động mạch ngoại thói quen hút thuốc lá là nguy cơ chính gây bệnh động mạch ngoại biên, thường xuyên dùng các chất kích thích như rượu bia...Mắc các bệnh nội khoa như tiểu đường, cao huyết áp, cholesterol máu cao. 3. Biểu hiện lâm sàng của tắc động mạch ngoại biên chi dưới Đau cách hồi Là tình trạng đau một nhóm cơ hoặc một dải cơ đặc trưng bởi tính chất đau tăng khi vận động, giảm hoặc hết ngay sau khi được nghỉ ngơi. Cảm giác đau tương tự như đau khi bị chuột rút hay bị co cơ, mức độ đau nặng hay nhẹ tùy thuộc vào từng bệnh nhân và từng tình trạng tắc nghẽn. Vị trí đau thường gặp nhất là đau vùng bắp mạch bị hẹp hay tắc làm giảm nuôi dưỡng cho các vùng cơ xung quanh gây teo cơ và tổ chức mỡ dưới da, lạnh vùng chi dưới, lâu dần bị loét các vùng ngọn chi không có khả năng phục hồi, mạch đập dưới vùng tắc nghẽn yếu thậm chí bị mất nhịp, nguy cơ tử vong mệt mỏi, nhợt nhạt, có thể có hiện tượng rối loạn màu sắc trên loạn cảm giác chi dưới Tê bị, dị cảm, nặng thì liệt vận tóc khô, dễ gãy rụng, móng chân móng tay cũng khô sùi. Người bệnh nên đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay khi có những biểu hiện bất thường của cơ thể để tránh những biến chứng về sau 4. Biến chứng của tắc động mạch ngoại biên chi dưới Biến chứng của bệnh động mạch ngoại biên chi dướiThiếu máu chi dưới dẫn đến teo cơ, liệt, hoại tử chi, xấu nhất là trường hợp cắt cụt động mạch chủ bụng hay phình động mạch khoeo do sự lưu thông tuần hoàn máu bị cản hưởng đến hoạt động tim mạch và các cơ quan khác trong cơ động mạch ngoại biên chi dưới là bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt trong trường hợp tắc cấp, cần được điều trị can thiệp tái thông lòng mạch cấp cứu trong những giờ vàng đầu tiên, để giảm tỉ lệ phải đoạn chi, tử vong. Hãy đến gặp bác sĩ để thăm khám ngay khi có những biểu hiện bất thường của cơ thể để tránh những biến chứng về sau. Hiện nay, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là đơn vị y tế duy nhất được trang bị hệ thống phòng Hybrid. Phòng mổ Hybrid tại Trung tâm Tim mạch được trang bị các trang thiết bị tối tân như máy chụp mạch DSA, máy gây mê tích hợp các phần mềm theo dõi huyết động bệnh nhân một cách chặt chẽ nhất hệ thống PiCCO, entropy,.... Do đó, phòng mổ Hybrid có thể đáp ứng các yêu cầu phẫu thuật và can thiệp nong, đặt stent mạch vành, stent graft động mạch chủ, mổ tim mở, thay van tim các bệnh tim bẩm sinh với kỹ thuật hiện đại ít xâm lấn nhất, an toàn, giúp người bệnh sớm phục hồi sức sĩ - Bác sĩ Vũ Thị Tuyết Mai đã có trên 13 năm kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Bác sĩ từng tham gia các khóa đào tạo tại trong và ngoài nước tại trường Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện NTUH National Taiwan University Hospital, Bệnh viện The Prince Charles Hospital, Australia,.. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu về bệnh động mạch ngoại biên Hội chứng dải sợi ối Những điều cần biết Chấn thương động mạch chi Triệu chứng, cách điều trị Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bệnh động mạch chi dưới xảy ra khi mảng xơ vữa hình thành trong lòng động mạch làm tắc nghẽn dòng máu. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới sớm sẽ giảm nguy cơ biến cố tim mạch, cải thiện triệu chứng ở chân cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Bệnh động mạch chi dưới còn được gọi là bệnh động mạch ngoại biên, xảy ra khi mảng xơ vữa hình thành trong lòng động mạch chi dưới, làm tắc nghẽn dòng máu. Mảng xơ vữa bao gồm chất béo, cholesterol, canxi và các chất khác trong máu. Khi những mảng bám này tích tụ thì sẽ chặn hoàn toàn hoặc một phần, thu hẹp lòng động mạch, hạn chế lưu lượng máu đến mô ở chân cũng như các bộ phận khác của cơ thể. Điều này đôi khi được gọi là xơ cứng động mạch hoặc xơ vữa động vì dòng máu lưu thông kém nên người bệnh có thể bị đau chân và làm tăng nguy cơ tiến triển các vết loét hở, nhiễm trùng da. Nếu không điều trị, bệnh động mạch chi dưới diễn tiến nặng dần có thể khiến các mô chân hoại tử, đôi khi phải cắt cụt chi. 2. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động mạch chi dưới như thế nào? Bệnh động mạch chi dưới thường chỉ ảnh hưởng đến một bên chân. Triệu chứng phổ biến và đáng chú ý nhất là đau chân sau khi đi bộ một quãng đường ngắn độ dài quãng đường là khác nhau ở mỗi người nhưng nhìn chung không xa, triệu chứng này được gọi là đau chân cách nhân gây ra chi dưới bị đau khi đi bộ là do lưu lượng máu và oxy không đủ đến tổ chức cơ chi dưới trong quá trình hoạt động thể chất. Cơn đau có xu hướng xảy ra ở cùng một vùng của chân, chẳng hạn như bắp chân, bất cứ khi nào người bệnh đi bộ và giảm đau sau khi nghỉ ngơi vài phút. Khi bắt đầu đi lại, cơn đau có xu hướng xuất hiện trở lại ở khoảng cách tương đương với quãng đường đã đi ra, các dấu hiệu của bệnh động mạch chi dưới còn bao gồmXuất hiện các vết loét trên chân hoặc bàn chân. Đôi khi các tổn thương này khởi phát từ một chấn thương hoặc vết xước thông máu kém ở chân có thể dẫn đến da khô, nứt vì các vết cắt nhỏ và da bị nứt không nhận đủ lưu lượng máu để tái tạo, vi khuẩn có thể xâm nhập vào chúng và gây nhiễm vết loét bị nhiễm trùng và không được điều trị, mô có thể chết. Tình trạng này, được gọi là hoại tử, xảy ra khi một động mạch bị tắc nghẽn ngăn cản mô chân nhận đủ máu và oxy. Một chân bị hoại tử nghiêm trọng có thể phải cắt cụt nếu điều trị phẫu thuật và thuốc không giúp khôi phục lưu lượng máu hiệu quả. Các dấu hiệu của hoại tử chi bao gồm da đổi màu, có mùi hôi và chảy mủ do nhiễm trùng. Bệnh động mạch chi dưới thông thường chỉ ảnh hưởng đến một bên chân 3. Các yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh động mạch chi dưới Bệnh động mạch chi dưới thường do hút thuốc lá, béo phì và tình trạng dinh dưỡng kém. Những người có mức cholesterol trong máu cao do yếu tố di truyền hoặc chế độ ăn nhiều chất béo thì có thể gây tắc nghẽn động mạch. Bên cạnh đó, lối sống ít vận động cũng làm tăng nguy cơ, vì lưu lượng máu lưu thông kém hơn. Vì vậy, việc tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh là cải thiện lưu lượng máu và sức khỏe động huyết áp là một yếu tố nguy cơ khác. Huyết áp cao làm tổn thương các thành động mạch, khiến chúng dễ bị tắc nghẽn và thu hẹp. Ngoài ra, những bệnh nhân đái tháo đường cũng có nhiều khả năng diễn tiến tới bệnh động mạch chi dưới vì dễ hình thành các mảng xơ vữa gây tắc nghẽn động mạch. 4. Các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới Sau khi kiểm tra và xem xét bệnh sử, bác sĩ có thể yêu cầu một trong các xét nghiệm sau để tìm những dấu hiệu của sự tắc nghẽn trong động mạch chi âm Doppler động mạchSiêu âm Doppler màu sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh làm nổi bật lưu lượng máu trong động mạch chi dưới. Công cụ này phát hiện và đánh giá bất kỳ tắc nghẽn nào gây ra bởi sự tích tụ mảng quá trình siêu âm, bác sĩ đặt một thiết bị cầm tay đầu dò lên da, truyền sóng âm thanh tạo ra hình ảnh của các mạch máu ở chân trên màn hình. Quá trình này có thể kéo dài từ 30 đến 60 phút và không gây ra bất kỳ đau đớn nào. Sau đó, người bệnh hoàn toàn có thể trở lại các hoạt động thường ngày của huyết áp tứ chiBác sĩ có thể đo huyết áp ở đùi, bắp chân và bàn chân cũng như huyết áp ở cánh tay. Huyết áp thấp có thể là dấu hiệu của tắc nghẽn động mạch với lưu lượng máu không cắt lớp vi tínhTrong quá trình chụp cắt lớp vi tính, công nghệ tia X được sử dụng để khảo sát nhiều cấu trúc bên trong cơ thể. Trước khi chụp, người bệnh được tiêm tĩnh mạch một liều chất cản quang, đi qua các mạch máu và làm nổi bật bất kỳ sự tắc nghẽn nào trong các động mạch chi mạch máuTrong chụp mạch máu, tia X cũng được sử dụng để xác định xem mảng bám có làm tắc nghẽn mạch máu hay không. Trong quá trình thực hiện, người bệnh được gây tê tại chỗ, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ trên da gần bẹn, đưa một ống thông vào và dẫn theo động mạch đùi. Bác sĩ tiếp tục di chuyển ống thông đến khu vực ở chân để kiểm tra và tiêm thuốc cản quang làm nổi bật lòng mạch máu, phát hiện tình trạng hẹp, giãn rộng hoặc tắc nghẽn lòng mạch. Hút thuốc là yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh động mạch chi dưới 5. Làm cách nào để điều trị bệnh động mạch chi dưới? Điều trị nội khoaCác bác sĩ sẽ chỉ định thuốc để kiểm soát tình trạng huyết áp cao, mức cholesterol và đái tháo đường, tất cả đều có thể góp phần gây ra bệnh động mạch chi sử dụng thuốc cần tuân thủ suốt đời. Các phương pháp điều trị khác bệnh động mạch chi dưới, bao gồm thay đổi lối sống và phẫu thuật xâm lấn tối Điều trị phẫu thuậtKhi thay đổi lối sống và dùng thuốc không ngăn chặn hoặc làm giảm các triệu chứng chi dưới bị đau, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ tắc nghẽn và ngăn chặn các khối mới hình thành, bao gồm các hình thức như sauBóc tách nội mạc động mạchHầu hết những người bị bệnh động mạch chi dưới đều được điều trị thành công bằng phương pháp bóc tách nội mạc động mạch. Quy trình này bao gồm làm sạch động mạch bị tắc bằng cách cạo hay cắt mảng bám xơ khi thủ thuật bắt đầu, người bệnh được gây tê cục bộ và an thần nhẹ. Sau đó, thuốc cản quang được bơm vào để bác sĩ có thể nhìn thấy sự tắc nghẽn trên phim chụp X-quang. Bác sĩ phẫu thuật sẽ đưa một ống thông vào động mạch đùi, đến đoạn động mạch bị tắc và loại bỏ mảng bám bằng cách sử dụng một dụng cụ nội mạch gắn vào đầu ống một số trường hợp, bác sĩ phẫu thuật có thể thực hiện các thủ thuật khác đồng thời, chẳng hạn như nong mạch bằng bóng và đặt stent để ngăn ngừa khả năng tắc nghẽn trong tương mạch và đặt stentPhương pháp bóc tách nội mạc động mạch không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được, trong khi nong động mạch bằng bóng và đặt một stent, một ống lưới kim loại được đưa vào mạch máu để giữ nó mở ra, có phần đơn giản nhân chỉ cần được gây tê cục bộ. Trong quá trình nong mạch bằng bóng, bác sĩ sẽ đẩy quả bóng qua ống thông đến đoạn mạch máu bị tắc hẹp rồi bơm phồng quả bóng lên. Sau đó, bác sĩ tiếp tục đặt stent tại chỗ, duy trì khả năng cải thiện lưu lượng máu lâu dài sau can thuật bắc cầuPhương pháp nong mạch và đặt stent có thể không phải là phương pháp điều trị ngoại khoa tốt nhất cho những người bị tắc nghẽn động mạch lan tỏa cũng như các vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như tắc nghẽn động mạch từng cơn, chi dưới bị đau khi đi bộ, hoại tử do bệnh tiểu đường, vết loét hở trên chân hoặc thuyên tắc phổi... đe dọa tính vào đó, bác sĩ có thể xem xét chỉ định phẫu thuật bắc cầu, cho phép tạo ra một “tuyến đường mới” để máu đi vòng qua động mạch bị tắc nghẽn, khôi phục lưu lượng máu đến chân. Lợi ích lớn nhất của phẫu thuật bắc cầu là có thể tránh được việc cắt cụt chân vì hoại đổi lối sốngĂn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh động mạch chi dưới. Những thói quen này cũng có thể giúp ngăn ngừa bệnh tái phát trở lại nếu đã được điều số thói quen xấu và các vấn đề sức khỏe có thể gây gánh nặng cho tim, chẳng hạn như hút thuốc, béo phì, huyết áp cao và bệnh đái tháo đường không kiểm soát. Tất cả đều có thể dẫn đến sự tích tụ mảng bám xơ vữa trong động mạch chi dưới - nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh động mạch chi dưới. Tập thể dục thường xuyên giúp làm giảm nguy cơ phát triển bệnh động mạch chi dưới Tóm lại, bệnh động mạch chi dưới là một biểu hiện phổ biến của chứng xơ vữa động mạch với triệu chứng điển hình là chi dưới bị đau theo cơn đau cách hồi. Khi động mạch chi dưới bị hẹp và tắc nghẽn thì có thể giảm khả năng đi lại, loét da và hoại tử. Chính vì vậy, việc phát hiện bệnh và tuân thủ điều trị, nhất là các hành vi thay đổi lối sống luôn được khuyến khích nhằm bảo tồn chức năng tim mạch nói chung. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Npluvico là thuốc gì? Tắc nghẽn mạch máu não có gây đau đầu không? Chẩn đoán đau thắt ngực bằng chụp CT tưới máu cơ tim Dịch vụ từ Vinmec Bệnh nhân đau cách hồi khi đi bộ, lạnh chân, bác sĩ phát hiện mạch máu chi dưới tắc gần hết, khiến chân thiếu máu nuôi trầm trọng, nguy cơ hoại tử. Thăm khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, chỉ số ABI tỷ số giữa huyết áp động mạch cổ chân và huyết áp động mạch cánh tay của ông Ngô Phong 77 tuổi, ngụ Củ Chi, TP HCM còn 0,6 ở chân phải và 0,5 ở chân trái. Chỉ số này giảm 50% so với người bình thường ABI bằng 1, cho thấy hai chân thiếu máu rất nặng. Tiến hành siêu âm và chụp CT tìm nguyên nhân gây thiếu máu ghi nhận động mạch đùi nông động mạch gần bề mặt da, cung cấp máu nuôi chân gần như tắc hoàn toàn đoạn dài đến 10-15 cm ở cả hai bên Phong có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu. Một tháng trước khi nhập viện, ông thường đau cách hồi khi đi bộ khoảng 10 m, vùng cẳng chân, bàn chân lạnh, mệt mỏi, ăn uống các động mạch trong cơ thể bị hẹp, tắc khiến lưu lượng máu cung cấp cho bàn chân giảm, thiếu máu dẫn đến tình trạng lạnh bàn chân. "Nếu không tái thông mạch máu kịp thời, chân không được cấp máu nuôi trong thời gian dài, mô bị chết dần hoại tử, bệnh nhân có nguy cơ phải cắt chân", Nguyễn Anh Dũng, Trưởng khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực, Trung tâm Tim mạch, cho bác sĩ Dũng, có hai phương pháp phổ biến trong điều trị tắc động mạch chi dưới gồm nong mạch đặt stent và phẫu thuật bắc cầu. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi, mạch máu bị xơ vữa nặng đến mức đông cứng, không thể đưa ống thông vào đặt stent. Vì vậy, bác sĩ phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi khoeo tái thông dòng máu nuôi chân cho ông Phong. Nguyễn Anh Dũng và êkip bác sĩ Ngoại Tim mạch - Lồng ngực phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi cho bệnh nhân. Ảnh Bệnh viện Tâm Anh Đầu tiên, bác sĩ phá van tĩnh mạch hiển tại chỗ tĩnh mạch có van một chiều để đưa máu từ bàn chân trở ngược về tim. Sau đó, bác sĩ tạo cầu nối đầu trên tĩnh mạch hiển vào động mạch đùi trên, đầu dưới nối vào động mạch khoeo sau chỗ tắc của động mạch đùi để dẫn máu theo chiều từ trên đùi xuống dưới bàn chân thay vì đi hướng ngược lại. Đây là phương pháp hiện đại được ưu tiên áp dụng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch đùi. Chuyên gia không cần lấy mạch máu rời từ nơi khác mà sử dụng chính tĩnh mạch hiển tại chỗ để làm cầu nối. Ưu điểm của kỹ thuật này là đơn giản hóa quá trình phẫu thuật, mạch máu ít có nguy cơ tắc hẹp sau thực hiện kỹ thuật này phòng mổ cần trang bị dụng cụ phá van và máy móc hiện đại. Đồng thời, phẫu thuật viên thao tác phá van chuẩn xác, tránh suy van dẫn đến phù chân, loét chân khó phẫu thuật, ông Phong có thể tập đi những bước nhẹ nhàng. Vết mổ lành nhanh, máu nuôi chân lưu thông tốt, chân ấm lên, hồng hào. Song song, ông tập vật lý trị liệu để nhanh hồi sĩ Dũng cho biết, nguyên nhân chủ yếu gây tắc động mạch chi dưới xuất phát từ các bệnh lý tim mạch như rối loạn mỡ máu, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim, phình tắc động mạch... Để phòng bệnh, mỗi người cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều chất béo xấu; tập thể dục thường xuyên, tránh thừa cân béo phì; không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; điều trị kiểm soát mỡ máu... Bệnh nhân xơ vữa động mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp... cần kiểm tra bàn chân thường xuyên, phát hiện vết thương, vết loét, phồng rộp, thay đổi màu sắc... phải đi khám Hà

tắc động mạch chi dưới